day
,
00
/
month
/
0000
Tiếng Việt
English
Thứ Năm, 09/01/2025, 09:39 (GMT+7)
HỘI DI SẢN VĂN HÓA TỈNH PHÚ THỌ
Tên hội: Hội Di sản văn hóa tỉnh Phú Thọ
Đại hội lần thứ: II, nhiệm kỳ 2017 - 2022. Năm Đại hội: 2017
Chủ tịch: Nguyễn Đắc Thủy. Nam (nữ): Nam. Điện thoại: 0913019729
Phó Chủ tịch: Nguyễn Việt Trung. Nam (nữ): Nam. Điện thoại:
Phó Chủ tịch: Cao Văn. Nam (nữ): Nam. Điện Thoại: 0913.351.845
Địa chỉ: Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ
Điện thoại: 0962119286
Email: lethoaditich@gmail.com
ĐIỀU LỆ HỘI DI SẢN VĂN HÓA TỈNH PHÚ THỌ
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi của Hội
- Tên tiếng Việt: Hội Di sản văn hóa tỉnh Phú Thọ
- Tên tiếng Anh: CULTURAL HERITAGEASSOCIATION OF PHUTHO PROVINCE (C.H.A.P)
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích:
Hội Di sản Văn hóa tỉnh Phú Thọ (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức chính trị xã hội- Nghề nghiệp tập hợp các tổ chức, cá nhân đang sinh sống, làm việc trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (hoặc quê quán ở Phú Thọ) có hoạt động nghệ nghiệp hoặc có tâm huyết di sản văn hóa của Quê hương Đất tổ để tuyên truyền nâng cao, nhận thức, trách nhiệm của nhân dân trong việc tham gia bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa theo quy định của pháp luật nhằm góp phần xây dựng và phát triển quê hương Phú Thọ ngày càng giàu đẹp, góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiến tiến đậm đà bản sắc dân tộc và đóng góp vào kho tàng di sản văn hóa thế giới.
Hội di sản văn hóa tỉnh Phú Thọ là hội thành viên của Hội di sản văn hóa Việt Nam đồng thời là thành viên của Mặt trận Tổ quốc tỉnh Phú Thọ.
Điều 3. Phạm vi hoạt động
Hội Di sản văn hóa tỉnh Phú Thọ hoạt động trong phạm vi địa bàn tỉnh Phú Thọ, chịu sự quản lý nhà nước của Sở văn hóa - Thể thao - Du lịch tỉnh Phú Thọ và các Sở, ban, ngành khác có liên quan về lĩnh vực hội hoạt động. Hội quan hệ thường xuyên với các tổ chức, cá nhân trong tỉnh và ngoài tỉnh theo lĩnh vực chuyên môn và quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
Tổ chức và hoạt động của Hội thực hiện theo nguyên tắc:Tự nguyện; tự quản; tự chịu trách nhiệm; tự trang trải kinh phí và có sự hỗ trợ của ngân sách Nhà nước. Thực hiện quy chế dân chủ; nguyên tắc tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách; quyết định theo đa số: tuân thủ theo quy định của Pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 5. Tư cách pháp nhân trụ sở
Hội hoạt động độc lập, có tư cách pháp nhân,có con dấu và tài khoản riêng.
Trụ sở của Hội (tạm thời) đặt tại : Bảo tàng Hùng Vương (đường Trần Phú - phường Gia Cẩm - thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ).
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỘI
Điều 6. Nhiệm vụ của Hội
6.1. Tập hợp, đoàn kết và đẩy mạnh mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân, tổ chức; thúc đẩy trao đổi thông tin, lý luận, kinh nghiệm hoạt động thực tiễn về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc trên địa bàn tỉnh.
6.2 Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, vận động các tổ chức cá nhân quan tâm đến di sản văn hóa, thúc đẩy sự nghiệp xã hội hóa, nhằm huy động mọi nguồn lực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh.
6.3. Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao kiến thức bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa cho hội viên và các chủ sở hữu di sản văn hóa.
6.4. Hỗ trợ phát triển hoạt động nghề nghiệp về di sản văn hóa.
6.5. Phố hợp với cac Sở ban ngành chức năng nghiên cứu, đề xuất với Tỉnh ủy, UBND các cơ chế, chính sách, biện pháp nhăm bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc trên địa bàn tỉnh.
6.6. Tham gia thực hiện các đề tài khoa học liên quan đến lĩnh vực chuyên môn đồng thời thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện, giám định, đánh giá các đề tài, đề án, công trình về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhu cầu của các tổ chức, cá nhân trong tỉnh theo quy định của Pháp luật; tham gia hoặc trực tiếp tổ chức thực hiện các đề tài, đề án, công trình về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6.7. Nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến thành tựu khoa học và công nghệ về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
6.8. Thiết lập và mở rộng hợp tác với các tổ chức và cá nhân ở ngoài tỉnh và ở nước ngoài về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa theo quy định của Pháp luật.
6.9. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội và hội viên; tham gia đấu tranh, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp về di sản văn hóa của tỉnh Phú Thọ của Việt Nam với quốc tế.
6.10. Tuyên truyền vận động phát triển hội viên mới.
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của Hội
7.1. Tuyên truyền, tôn chỉ mục đích của Hội: đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
7.2. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các Hội thành viên vì lợi ích chung của Hội; hòa giải những tranh chấp trong nội bộ.
7.3. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội theo quy định của Pháp luật.
7.4. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan đến sự phát triển của Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.
7.5. Thành lập các chi hội cơ sở trực thuộc Hội theo điều lệ hội và qui định của Pháp luật.
7.6. 6 tháng; 01 năm báo cáo tình hình tổ chức của Hội với hội cấp trên và các cơ quan chức năng của tỉnh chậm nhất vào ngà 30/6 và 15/12 hàng năm.
7.7. Chấp hành sự hướng dẫn kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện theo pháp luật.
7.8. Lập hành hồ sơ lưu giữ tại trụ sở hội, danh sách các hội thành viên, các tổ chức, cơ sở trực thuộc, các chứng từ về tài chính của hội, nghị quyết và biên bản các cuộc họp ban chấp hành Hội, Ban Thường vụ Hội và Thường trực Hội theo quy định của pháp luật về Hội.
7.9. Tổ chức đánh giá thành tích, khen thưởng kịp thời các hoạt động sáng tạo của hội viên, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di săn văn hóa trên địa bàn tỉnh.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên
Cá nhân, tổ chức đang sinh sống làm việc (hoặc quê quán tại Phú Thọ) đủ điều kiện là hộiviên theo quy định của Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội đều có thể trở thành hội viên của Hội Di sản Văn hoá tỉnh Phú Thọ. Hội Di sản Văn hoá tỉnh Phú Thọ gồm hội viên chính thức, hội viên danh dự và hội viên tán trợ.
8.1. Hội viên chính thức
Công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, không trong thời gian truy cứu trách nhiệm hình sự, có tâm huyết với việc bảo vệ và phát huy gía trị di sản văn hoá, thừa nhận và tự nguyện thực hiện Điều lệ Hội;
8.2. Hội viên tán trợ
- Là những người tâm huyết, tự nguyện tham gia hội Di sản Văn hoá Phú Thọ.
- Tổ chức Việt Nam không trong thời gian bị xem xét giải thể hoặc phá sản, tích cực tham gia công tác bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá, thừa nhận và tự nguyện thực hiện Điều lệ Hội.
Điều 9. Nghĩa vụ của Hội viên:
9.1. Chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ, Nghị quyết, Quyết định của Hội
9.2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ Hội giao.
9.3. Học tập nâng cao kiến thức, năng lực, phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp.
9.4. Gìn giữ đoàn kết, thống nhất trong Hội; bảo vệ ý kiến của Hội; tích cực tham gia công tác phát triển hội viên.
9.5. Sinh hoạt và đóng hội phí theo quy định
Điều 10. Quyền của Hội viên:
10.1. Được cấp thẻ hội viên Hội DSVH Việt Nam.
10.2. Được yêu cầu các tổ chức Hội bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
10.3. Ứng cử, đề cử, bầu cử và biểu quyết các công việc của hội.
10.4. Phê bình, chất vấn, kiến nghị ban lãnh đạo hội về hoạt động hội.
10.5.Tham gia các hoạt động do Hội tổ chức; được ưu tiên nghiên cứu, tham quan các bảo tàng, di tích, danh lam, thắng cảnh do tổ chức thành viên của Hội quản lý; được Hội cử đi tham quan, học tập, công tác trong tỉnh, ngoài tỉnh và nước ngoài khi có điều kiện theo quy định của pháp luật.
10.6. Được tổ chức Hội cung cấp thông tin và tạo điều kiện trong hoạt động nghề nghiệp liên quan công tác bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá.
Điều 11. Chấm dứt tư cách hội viên.
Tư cách hội viên của Hội sẽ bị chấm dứt trong trường hợp sau:
11.1. Cá nhân bị mất quyền công dân Việt Nam;
11.2. Cá nhân thôi quốc tịch Việt Nam;
11.3. Pháp nhân bị giải thể, phá sản;
11.4. Không đóng hội phí 6 tháng liên tiếp mà không có lí do chính đáng;
11.5. Có đơn tự nguyện xin ra khỏi Hội.
Khi bị chấm dứt tư cách, hội viên phải trả lại thẻ hội viên cho tổ chức hội nơi sinh hoạt.
Chương IV
TỔ CHỨC CỦA HỘI
Điều 12. Nguyên tắc tổ chức của Hội
12.1. Cơ quan lãnh đạo của tổ chức Hội Di sản Văn hoá tỉnh Phú Thọ là Đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu nhiệm kỳ 5 năm.
12.2. Cơ quan lãnh đạo của tổ chức Hội giữa hai kỳ Đại hội là Ban Chấp hành Hội (gọi tắt là Ban chấp hành Hội)
12.3.Ban Thường vụ Hội lãnh đạo hoạt động của tổ chức Hội giữa hai kỳ họp của Ban chấp hành Hội, số lượng không quá 1/3 số lượng BCH. Tổ chức chi hội không có Ban Thường vụ, chỉ có Ban Chấp hành chi hội. Ban Chấp hành chi hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch làm nhiệm vụ của Ban Thường vụ.
12.4. Ban Chấp hành của Hội báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước Đại hội cung cấp và trước Ban Chấp hành Tỉnh hội.
12.5. Ban Chấp hành của các chi hội cơ sở không có Ban Thường vụ, được ban hành nghị quyết để giải quyết công việc trong phạm vi thẩm quyền. Nghị quyết chỉ có giá trị thi hành khi có trên 1/2 (một phần hai) số thành viên tán thành phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật. Nghị quyết Ban Chấp hành của chi hội cơ sở phải phù hợp với các quy định và chỉ đạo của Tỉnh hội.
Điều 13. Tổ chức hội
13.1. Cơ cấu tổ chức của Hội gồm:
- Đại hội toàn thể hội viên;
- Ban Chấp hành Tỉnh hội.
- Ban Thường vụ Hội và Thường trực Hội;
- Ban Kiểm tra Hội;
- Văn phòng Hội;
- Quỹ bảo tồn di sản văn hoá;
- Các tổ chức chi hội cơ sở tại các huyện, thị, thành trực thuộc Tỉnh hội
13.2. Ở các huyện, thị, thành hoặc các tập thể trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Có thể thành lập Chi hội Di sản văn hoá cở sở nếu Chi hội Di sản văn hóa cơ sở tán thành Điều lệ hội Di sản Văn hoá tỉnh Phú Thọ làm đơn xin ra nhập thì được công nhận là Chi hội thành viên của hội Di sản văn hoá tỉnh Phú Thọ.
Điều 14. Đại hội toàn thể hội viên hoặc đại hội đại biểu hội viên
Đại hội toàn thể hội viên hoặc đại hội đại biểu hội viên là cơ quan lãnh đạo cao nhất của hội Di sản Văn hoá tỉnh Phú Thọ. Nhiệm kỳ của Đại hội là 5 năm. Chậm nhất 3 tháng trước khi kết thúc nhiệm kỳ, Ban Chấp hành Tỉnh hội có nhiệm vụ triển khai công tác chuẩn bị Đại hội nhiệm kỳ.
14.1. Đại biểu tham dự Đại hội gồm:
- Uỷ viên Ban chấp hành đương nhiệm,
- Đại biểu do đại hội của các chi hội bầu,
- Đại biểu do Ban Thường vụ Hội đương nhiệm chỉ định. Nếu đại hội toàn thể thì đại biểu toàn là thể hội viên
Đại hội chỉ hợp lệ khi có ít nhất 2/3(hai phần ba) số hội viên được triệu tập tham dự.
14.2. Nội dung Đại hội:
- Báo cáo hoạt động nhiệm kỳ trước và phương hướng hoạt động nhiệm kỳ tới;
- Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra nhiệm kỳ tới.
- Sửa đổi, bổ sung Điều lệ hội (nếu có)
- Báo cáo tài chính;
- Các văn kiện quan trọng khác (nếu có)
14.3. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3(hai phần ba) tổng số Uỷ viên Ban Chấp hành hoặc ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên đề nghị.
14.4 Nguyên tắ bầu cử tại Đại hội
- Đại hội có thể bầu cử bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức bầu cử do đại hội quyết định.
- Việc biểu quyết thông qua các quyết định tại đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tán thành.
Điều 15. Ban Chấp hành Hội
15.1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số hội viên chính thức dự đại hội. Số lượng uỷ viên Ban Chấp hành do đại hội quyết định.
15.2.Trong Nhiệm kỳ Ban Chấp hành có thể bổ sung uỷ viên nhưng không vượt quá 25% (hai mươi lăm phần trăm) tổng số uỷ viên do Đại hội đã bầu.
15.3. Đối với tổ chức chi hội cơ sở mới thành lập, thường trực Hội Di sản Văn hoá tỉnh Phú Thọ trực tiếp chỉ định Ban chấp hành Lâm thời. Chậm nhất 6 tháng từ khi có quyết định thành lập, chi hội cơ sở phải tiến hành đại hội để bầu Ban Chấp hành.
15.4. Uỷ viên Ban chấp hành xin miễn nhiệm phải được Ban Thường vụ Tỉnh hội hoặc Ban Chấp hành tổ chức cơ sở Hội phê chuẩn.
15.5. Kết quả bầu Ban Chấp hành của chi hội cơ sở phải được Ban Chấp hành hội Di sản Văn hoá tỉnh Phú Thọ phê chuẩn.
15.6. Nhiệm vụ của Ban Chấp hành:
- Bầu các chức danh lãnh đạo;
- Thành lập các ban chuyên môn; phân công các uỷ viên Ban Chấp hành phụ trách từng nhiệm vụ cụ thể;
- Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Hội;
- Tổ chức triển khai Nghị quyết của đại hội và chương trình hoạt động của Hội;
- Quyết định công nhận hoặc giải thể các tổ chức cơ sở trực thuộc hội;
- Quyết định chế độ làm việc của Ban Thường vụ Hội và Thường trực Hội;
- Chuẩn bị đại hội nhiệm kỳ và bất thường;
- Bầu bổ sung uỷ viên Ban Chấp hành và kỷ luật thành viên Ban Chấp hành;
- Ban hành quy chế làm việc của Ban Chấp hành;
15.7. Ban Chấp hành tỉnh Hội họp thường kỳ 6 tháng một lần; Ban Chấp hành tổ chức cơ sở họp thường kỳ 6 tháng một lần; họp bất kỳ khi xét thấy cần hoặc trên 1/2 (một phần hai) Số Uỷ viên Ban Chấp hành tán thành.
Điều 16. Ban Kiểm tra Hội
Ban Kiểm tra Hội do Đại hội bầu gồm: Trưởng ban; Phó Trưởng ban và các uỷ viên. Số lượng uỷ viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Trưởng ban Kiểm tra phải là uỷ viên Ban Chấp hành.
16.1. Ban kiểm tra Hội làm việc theo chế độ tập thể.
16.2. Ban Kiểm tra Hội có nhiệm vụ:
- Kiểm tra tư cách hội viên theo tiêu chuẩn và nhiệm vụ của Hội viên;
- Kiểm tra việc thực hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết của đại hội và Nghị quyết của Ban chấp hành;
- Kiểm tra việc khen thưởng kỷ luật;
- Kiểm tra việc thu, chi tài chính;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 17. Ban Thường vụ Hội
17.1. Ban Thường vụ hội gồm: Chủ tịch; Các Phó Chủ tịch, Thường trực; Tổng thư ký và một số uỷ viên ban Chấp hành.
17.2. Nhiệm vụ của Ban Thường vụ Hội:
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết của Đại hội, Nghịquyết của Ban Chấp hành hội;
- Quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Chấp hành Hội;
- Chỉ đạo công tác xây dựng và phát triển hội. Quyết định các vấn đề lớn về công tác tổ chức cán bộ của Hội;
- Quyết định việc khen thưởng và kỷ luật theo quy định của Điều lệ hội;
- Quyết định công nhận Hội viên liên kết và hội viên danh dự của hội;
- Báo cáo công việc trước Ban Chấp hành hội.
- Ban Thường vụ Hội họp 6 tháng một lần, Thường trực hội họp 3 tháng một lần họp bất thường khi cần. Nghị quyết của Ban Thường vụ hội chỉ có giá trị khi có trên 1/2 (một phần hai) số thành viên tán thành.
Điều 18. Chủ tịch Hội
18.1. Chủ tịch Hội là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi mặt hoạt động của Hội là chủ tài khoản Hội. Chủ tịch phân công các Phó chủ tịch lãnh đạo từng mặt công tác của Hội. Khi Chủ tịch đi vắng, Phó chủ tịch Thường trực thực hiện các nhiệm vụ của Chủ tịch.
18.2. Nhiệm kỳ của Chủ tịch và Phó Chủ tịch theo nhiệm kỳ của ban Chấp hành Tỉnh Hội. Khi hết nhiệm kỳ, Chủ tịch tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Ban Chấp hành Hội khóa mới bầu Chủ tịch mới.
18.3. Nhiệm vụ của Chủ tịch
- Chủ tọa các phiên họp của Ban Thường vụ và ban Chấp hành Hội;
- Ký các Nghị quyết của Ban Chấp hành Hội và Ban Thường vụ Hội;
- Trên cơ sở nghị quyết của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành và Nghị quyết của Đại hội, ký các văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh của các tổ chức trực thuộc Tỉnh Hội.
Điều 19. Phó Chủ tịch Hội, Thư ký Hội, Thành viên Hội
Thường trực Hội được Chủ tịch ủy quyền điều hành công việc hàng ngày của Hội. Nhiệm kỳ thường trực theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Tỉnh Hội. Thường trực có 2 nhiệm vụ:
19.1. Điều hành, phối hợp hoạt động và công tác đối nội, đối ngoại hàng ngày của Hội;
19.2. Lãnh đạo công tác văn phòng Tỉnh Hội. Tổ chức quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội;
19.3. Giúp Ban thường vụ Hội đôn đốc công tác xây dựng Hội, quản lý các tổ chức của Hội, chuẩn bị nội dung các kỳ họp Thường trực, Ban Thường vụ và Ban chấp hành Hội;
19.4. Ký các văn bản hành chính, văn bản hợp tác với các tổ chức, cá nhân có liên quan của Hội và các văn bản khác theo phân công của Ban Thường vụ Hội hoặc của Chủ tịch Hội.
19.5 Lãnh đạo hoạt động Hội, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của Ban Chấp hành Hội và Chương trình hoạt động của Hội;
19.6.Quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Thường vụ Hội;
19.7. Quyết định những vấn đề cụ thể về công tác tổ chức, cán bộ của Hội và đề nghị cấp thẻ hội viên;
19.8. Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình lãnh đạo thực hiện công tác của Hội và báo cáo với Ban Thường vụ và ban Chấp hành Hội.
Điều 20. Tổ chức trực thuộc tỉnh Hội.
20.1 Văn phòng Hội;
20.2. Các Chi hội cơ sở trực thuộc;
20.3. Ban Kiểm tra
20.4. Qũy Di sản Văn hóa;
Việc thành lập các tổ chức trực thuộc theo quy định của Điều lệ hội và pháp luật Nhà nước./.