Tên khoa học: Tinospora sinensis. Thuộc họ tiết dê (menispermaceae). Tên khác: Khoan cân đằng, tục cốt đằng, khau năng cấp (Tày), chan mau nhây (Dao).
Mô tả cây: Là loại dây leo bằng thân quấn. Thân hình trụ, lâu năm đường kính tới 3 cm, dài tới 10 m. Khi còn non, có mầu xanh, mềm, cuốn leo lên các cây khác. Khi dây già có mầu xanh xám, có bì khổng sần sùi, thân dây hóa gỗ. Nếu cắt ngang thấy những thớ gỗ xếp hình nan hoa xe đạp, lõi giữa xốp. Vỏ thân bên ngoài dày, nhớt.
Lá cây: Lá mọc so le, phiến lá hình tim, phía cuống hình tròn hõm, ngọn lá thót nhọn. Dài khoảng 10 - 12 cm. Rộng 8 - 10 cm. Có 5 - 7 gân, nổi rõ ở mặt dưới lá, tỏa ra hình chân vịt từ gốc lá. Mặt dưới lá có lớp lông mỏng, nên nhìn mầu trắng nhạt.
Hoa: Mọc thành chùm ở kẽ lá, có lông tơ trắng nhạt, hoa mầu vàng lục, dài hai vòng gồm 3 răng hình mác, 3 răng vòng trong rộng và dài hơn; Tràng có 6 cánh đối diện với lá đài trong. Nhị 6, bao phấn hình vuông. Ra hoa vào khoảng tháng 3, mùa quả vào tháng 4.
Quả: Hình bầu dục hoặc tròn. Khi chín mầu đỏ, có chất nhầy bao quanh, 1 hạt hình bán cầu.
Rễ cây: Rễ cây lâu năm có mầu vàng, mùi thơm nhẹ. Ngâm rượu có tác dụng bổ thận, trừ phong thấp rất tốt.
Thu hoạch, bào chế các bộ phận của cây để làm thuốc: Khoảng 2 năm có thể thu hoạch.
Thu hoạch thân cây: Có thể thu hoạch quanh năm, nhưng thường đến mùa thu, đông. Chọn những đoạn thân, đường kính từ 0,5 cm trở lên để làm thuốc. Thân cây rất lâu khô, vì vậy trước khi thái lát, phải cạo lớp vỏ ngoài hoặc nhúng qua nước sôi khoảng 5 phút, sau đó phơi, sấy cho mau khô. Khi dùng tẩm rượu, sao vàng.
Thu hoạch lá: Thu hái quanh năm, nhưng thường lấy lá mùa hè. Dùng tươi hoặc phơi khô, dùng dần.
Thu hoạch rễ: Thường thu hoạch vào mùa thu, đông sau khi thu hoạch dây. Rễ, cạo lớp vỏ lụa bên ngoài, rửa sạch, thái phiến, phơi hoặc sấy khô. Bảo quản không mốc mọt. Khi dùng sao qua, để bốc thuốc thang hoặc ngâm rượu thuốc.
Tác dụng làm thuốc của dây đau xương: Từ lâu toàn bộ cây đều được Đông y dùng làm thuốc chữa bệnh và làm thuốc bổ, trừ hoa và quả không thấy các tài liệu nói đến.
Theo Đông y: Dây đau xương có vị đắng nhẹ, tính mát, không có độc, có tác dụng: Mạnh gân cốt khu phong trừ thấp, hoạt huyết chỉ huyết, giải độc.
Thường được dùng chữa các bệnh: Thấp khớp cấp hoặc mãn, đau nhức xương, tê bại các chi, đau nhức thân mình do huyết ứ, té ngã, trật đả. Còn dùng Chữa bong gân, sai khớp, gãy xương, rắn độc, côn trùng cắn, lở ngứa và sốt rét mãn tính. Làm ngừng nôn mửa và làm thuốc bổ thận, mạnh gân cốt ở người già yếu.
Theo nghiên cứu dược lý và lâm sàng y học hiện đại: Đây là vị thuốc nam, được dùng nhiều trong Đông y, từ lâu đời. Nhưng chưa được Y học hiện đại nghiên cứu sâu. Theo nghiên cứu sơ bộ: Toàn cây dây đau xương có nhiều Alcaloid. Trên thực nghiệm, lâm sàng dây đau xương có tác dụng chống viêm rõ rệt (ức chế hoạt tính co thắt của Histanin và Acetylcholin). Có tác dụng ức chế thần kinh trung ương, gây an thần, lợi tiểu và tăng cường nội tiết tố sinh dục.
Một số bài thuốc và kinh nghiệm chữa bệnh dùng dây đau xương:
1. Chữa thấp khớp (khớp sưng nóng đỏ đau):
- Uống trong: Dây đau xương: 50 g. (Sắc đặc, chia uống làm 3 lần trong 1 ngày).
- Đắp ngoài: Lá hoặc cành non của dây đau xương: Một nắm. (Giã nát, đắp vào khớp đau. Mỗi ngày đắp một miếng).
2. Chữa mẩn ngứa, muỗi, côn trùng cắn, hoặc ong châm:
Dùng lá tươi giã nát hoặc vò nát cho chảy nước. Chấm sát vào chỗ mẩn ngứa, tổn thương. Sẽ hết ngứa, giảm đau ngay lập tức.
3. Chữa bong gân, sai khớp:
Lá dây đau xương: 1 nắm.
Lá khế: 1 nắm.
Lá cây mua: 1 nắm.
Vỏ núc nác: 1 nắm.
Cách dùng: Tất cả dùng tươi. Giã nát, tẩm rượu, sao nóng. Bó vào chỗ bong gân hoặc sai khớp đã được nắn chỉnh.
4. Chữa rắn cắn (Hải Thượng Lãn Ông):
Lá dây đau xương: 20 g.
Lá thài lài: 30 g.
Lá tía tô: 20 g.
Rau sam: 50 g.
Cách dùng: Tất cả dùng tươi. Giã nát, vắt lấy nước uống. Bã đắp vào vết cắn.
5. Chữa đau lưng, đau khớp, nhức mỏi trong xương do thoái hóa, loãng xương (hay gặp ở người cao tuổi):
- Dây đau xương (hoặc rễ) : 20 g.
- Cẩu tích: 20 g.
- Cốt toái bổ: 16 g.
- Thổ phục linh: 16 g.
- Rễ cỏ xước: 20 g.
- Hoài sơn: 20 g.
- Nhục quế: 5 g.
- Kê huyết đằng: 30 g.
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang, chia uống làm 2 lần hoặc ngâm với rượu tốt. Ngày uống 2 chén nhỏ (khoảng 20 ml) trước khi ăn.
Dây đau xương là cây thuốc nam quí, không hiếm, rất dễ trồng. Cây sống lâu năm. Với điều kiện thời tiết, khí hậu ở nước ta cây dễ tái sinh và phát triển mạnh, có năng suất cao. Dễ thu hoạch và bào chế để làm thuốc. Tác dụng chữa bệnh rộng, nhất là bệnh xương khớp, một bệnh hay gặp, có lượng bệnh nhân lớn. Cần phổ biến và phát triển.
BS: Lương Văn Hòa.
Chủ tịch Hội Châm cứu tỉnh Phú Thọ